Tất cả các bộ phận của cây Sen đều là dược liệu quý - Bạn có biết

Sen còn được gọi với tên Liên, Quỳ

Tên khoa học Nelumbo nucifera Gaertn, thuộc họ Sen Nelumbonaceae.

1. Mô tả cây:

Sen là cây học trong ao nhiều bùn, thân và rễ đều hình trụ mọc ở trong bùn được gọi là ngó sen hay ngẫu tiết, lá (lirn diệp) thì mọc lên khỏi mặt nước để nhận ánh sáng. Cuốn lá dài, có gai nhỏ, phiến lá hình khiên, to, đường kính từ 60-70cm, có gân tỏa tròn. Hoa to có màu trắng hay đỏ hồng, đều là hoa lưỡng tính. Ngày nay quá trình lai tạo đã cho ra được những loài sen có hoa với nhiều màu sắc khác nhau. Đài 3-5, màu lục. Tràng gồm rất nhiều cánh hoa màu hồng hay trắng một phần, những cánh ngoài còn có màu lục như lá đài. Nhị nhiều, bao phấn 2 ô nứt theo một kẽ dọc. Trung đới mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen dùng để ướp trà. nhiều lá noãn rời nhau đựng trong một đế hoa loe ra thành hình nón ngược gọi là gương sen hay liên phòng. Mỗi lá noãn có từ 1-2 tiểu noãn . Quả (chúng ta vẫn gọi là hạt sen) có chứa 1 hạt (liên nhục) không nội nhũ. có hai lá mầm dày. Chồi mầm (liên tâm) gồm 4 lá non gập vào phía trong.

> Những điều cần biết khi sử dụng trà tâm sen
> Hướng dẫn cách pha trà Tim Sen ngon đúng vị

2. Phân bố, thu hoạch và chế biến:

Sen mọc tự nhiên và được trồng nhiều nơi ở nước ta để ăn và dùng làm thuốc. Mùa thu hoạch vào các tháng 7,8,9.

3. Thành phần hóa học:

Năm 1970, D Cunitomo đã tacshd được từ lá sen các chất như anonain,pronuxiferin, N-nornuxiferin, liriodenin, D.N.metylcoclaurin, roemerin, nuxiferin và O.nornuxiferin.

Lá sen có chứa rất nhiều ancaloit, có tác giả còn thấy vitamin C, axit xitric, axit tactric, axit oxalic, axit succinic.

Trong tâm sen có asparagin và một ít ancaloit chừng 0.06%. Nelumbin là một chất có màu trắng có vị rất đắng, thể đặc cứng dòn ở 40-45 độ C. Trên 65 độ C là một chất sền sền dễ tan trong rượu, trong clorofoc, ete etylic, axeton, axit loãng và cồn amylic, nhưng gần như không tan trong ete dầu hỏa, cho kết tủa với các thuốc thử ancaloit. 

Theo tài liệu dược năm 1964, trong liên tâm có 0.4% liensinin.

4. Tác dụng dược lý:

Nelumbin có tính chất độc với tim.

Có tác dụng bình tĩnh dục tính nên có thể dùng để chữa bệnh di tinh.

Qua nhiều lần thử thuốc điều chế từ sen trên tử cung cô lập của chuột có thai và chuột không có thai thấy có tính chất làm yếu cơ.

Nhưng thí nghiệm trên tử cung cô lập của thỏ thì lại thấy có tác dụng kích thích. Cho thỏ cái uống nước chiết xuất từ sen cũng thấy có tác dụng như vậy.

Đối với ruột cô lập, sen có tác dụng làm giảm sự co bóp. Cho chó uống nước chiết xuất từ sen thấy huyết áp tăng lên, nhưng lượng nước tiểu thì giảm xuống.

5. Công dụng và liều dùng:

Dùng chữa tim hồi hộp, mất ngủ, di mộng tinh. Ngày uống 4-10g, pha tâm sen khô dưới dạng thuốc sắc hay hãm trà, có thể bỏ tí đường cho dễ uống.

Theo tài liệu cổ, tâm sen có vị đắng, tính hàn. Có tác dụng thanh tâm khứ nhiệt. Dùng chữa tâm phiền, thổ huyết.

Những vị thuốc khác lấy từ sen ra:

Liên ngẫu (Ngó sen): 
Trong ngó sen có asparagin 2% acginin, trigonelin, tyrocin, ete photphoric, glucoza, vitamin C. ư=
Công dụng và liều dùng:
Làm thức ăn, thuốc cầm máu, dùng trong những trường hợp đi ngoài ra máu, tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, tử cung bị xuất huyết. Ngày dùng từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc.

Thạch liên tử (Quả sen):
Ta vẫn gọi nhầm là hạt sen nhưng thực ra nó là quả sen, có vỏ quả và nếu bóc lấy hạt ta sẽ được liên nhục hay liên tử. Trong liên nhục người ta phân tích thấy có nhiều tinh bột, trigonelin, đường, protit 16.6%, chất béo 2%, cacbon hydrat 62%. canxi 0.089%, photo 0.285%, sắt (Fe) 0.0064%.
Công dụng và liều dùng:
Thạch liên tử (phần hạt sen màu trắng) 
thường dùng chữa lỵ cấm khẩu với liều từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Liên nhục (cũng là chỉ hạt sen màu trắng) Dùng làm thuốc bổ, cố tinh, chữa di tinh, mất ngủ, suy nhược thần kinh. Ngày dùng từ 10-30g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Theo tài liệu cổ, liên nhục có vị ngọt, tính bình. Có tác dụng bổ tỳ, dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Dùng chữa tỳ hư sinh tiết tả (ỉa chảy), di mộng tinh, băng lậu, đới hạ.

Liên phòng (Gương sen):
Là phần gương sen già sau khi đã lấy hết quả và phơi khô. Trong liên phòng có protit 4.9%, chất vé 0.6%, cacbon hydrat 9% carotin 0.00002%, nuclein 0.00009%, vitamin C 0.017%.
Công dụng và liều dùng:
Dùng làm thuốc cầm máu: Dùng chữa bệnh đi đại tiện ra máu, bệnh băng đới. Ngày dùng từ 15-30g dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ, gương sen có vị đắng, chát, tính ôn vào hai kinh can và tâm bào. Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu. Dùng chữa ứ huyết, bụng đau, đẻ xong nhau chưa ra, băng huyết, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó khăn.
Đơn thuốc chữa băng huyết sau khi đẻ: Gương sen 5 cái, hương phụ 80g. Đốt cháy, tán nhỏ, ngày uống 8-24g, chia làm 2-3 lần uống.

Hà diệp (Lá sen):
Trong lá sen có chừng 0.2-0.3% tanin, một lượng nhỏ ancaloit gồm nuxifcrin, nonuxiferin và roemerin các chất khác chưa rõ. Trong cuốn lá có một lượng nhỏ roemerin và nonuxiferin.
Công dụng và liều dùng:
Thường người ta cho lá sen có cùng một công dụng với gương sen, Nhưng khi bệnh cấp thì dùng lá sen. Liều lượng từ 15-20g, dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ, lá sen có vị đắng, tính bình vào 3 kinh can, tỳ và vị. Có tác dụng thắng thanh tán ứ, thanh thử hành thủy. Dùng chữa thử thấp tiết tả, thủy chí phù thũng, lôi đầu phong, nôn ra máu, mái cam, băng trung huyết lỵ

Xem thêm Sản phẩm trà tim sen Đồng Tháp hộp giấy 500g tại đây

Liên tu (nhị sen):
Là nhị đực của hoa sen bỏ hạt gạo đi, rồi phơi khô.
Thành phần hóa học: Có chứa tanin và một số chất khác, chưa rõ.
Công dụng và liều dùng:
Chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh. Ngày dùng từ 5-10g dưới dạng thuốc sắc.